(một phương pháp tiếp cận từ mới, danh từ số ít, số nhiều, tính từ sở hữu đại từ sở hữu, so sánh, mạo từ a, the)

 

Nhà tôi gần một tiệm may. Ngày ngày người tới, người lui nhiều lắm. Đúng vào đầu giờ buổi phụ đạo Anh ngữ cho nhà khảo cổ học trẻ tuổi và cô gái thông minh, các bạn đang kị cụi giúp tôi ngào bột làm bánh pudding cho buổi ăn thực hành. Thì từ bên tiệm may những tiếng mệnh lệnh không ngớt vọng sang:

-  Trái

-  Phải

-  Trái

-  Phải

Chúng tôi lắng nghe thấy dường như có gì không ổn. Cô gái nói:

-  Hình như họ cãi nhau.

-  Không họ tập quân sự ấy mà. Chàng trai phản bác, tiếp tục ngào bột với một niềm vui phới phới trên gương mặt.

Tiếng vọng từ tiệm may mỗi lúc một to hơn. Họ có chuyện rồi. Phải chạy sang chứ, nếu nhà họ có bị cháy thì mình còn chạy về cho họ xô nước.

Thì ra là chiếc áo lụa màu hoa râm bụt đỏ. Cùng một mặt người thì quả quyết đó là mặt phải, người khăng khăng đó là mặt trái, không ai chịu ai. Rồi cả đám đông hướng sự chú ý về một cụ già bỗng nhiên sụt sịt khóc. Cụ khom lưng chống cây gậy đứng dậy hỏi:

-  Năm nay năm mấy, các con

Nhà khảo cổ học nhanh nhẫu:

-  Dạ năm 2009

Cụ mếu máo:

Thế gian bách lão dư niên hậu

Thiên hạ hà nhân khóc Tố Như

Hơn 300 năm sau, người đời không hiểu những gì tôi viết, thì khi đó tôi phải đội mồ lên mà khóc. Cụ Nguyễn Du sinh năm 18... Cụ khóc thật rồi. Lụa tơ tằm Hà Đông, chúng nó sờ thấy, nhìn thấy mà còn không hiểu nỡ là Kiều dài dằng dặc vài trống canh của cụ. Lụa để chúng cãi nhau. Kiều của cụ chúng lôi ra để dạy nhau ân, oán. Hai đứa cháu tôi khi nhỏ, ai cho con chị cái chi con chị cũng nói “còn em cháu nữa. Lớn lên con em vào Văn khoa về nói với con chị “chị tốt với em, thì em tốt giả”. Cứ nghĩ mà thương cho “Nhiễu điều phủ lấy giá gương” của Tiền nhân dân tộc mình. Mà phải rồi tiền nhân sinh thời vào lúc có gương.

Rồi cụ hua cây gậy về phía kẻ sinh sự:

-  Các con có biết lụa sinh ra để làm gì không?

Cả đám đông mặt mày len lét. Cụ lại rền rĩ:

-  Tổ tiên nòi Việt ta, cái tâm như vầng dương, mặt nguyệt, những gì để lại hôm nay đâu phải phục vụ con cháu lôi nhau ra cãi cọ, phê phán phải trái.

Lụa để làm gì ? Cụ huơ cây gậy sát vào mặt người may hơn.

-  Để đẹp, đẹp vì lụa. Cùng đẹp. Lụa phủ lên người thằng mặc như cây xanh trồng trên bãi rác, khỏi phải dùng thanh lăn khử mùi. Lụa vào tay thằng may, cho dù có mù Anh ngữ thì earth hour vẫn giỏi, vì lụa là không cần điện. Người nhìn không bao giờ bị trách là đàn gẩy tai trâu với ăn mặc cho dù người đi đường áo lộn trong ra ngoài.

Sợ đồ nấu ở nhà quá lửa, tôi tháo lui về trước.

Chng bao lâu sau, giai điệu đối đáp bên nhau tram trảm bên tiệm may giờ lại vang lên trong nhà tôi.

Giọng Nam

Giọng Nữ

Chich, chich, chích (tiếng gọi gà)

Chicken

Pàm, pàm, pàm (tiếng đập bàn)

Palm (lòng bàn tay)

Sow

sề (con heo nái, lợn sề)

Bring

Jinle bell, ring cái đầu con heo) dinh, bưng bê đến

law

Cái làm người ta lo lo - Luật

rice

Cái nhai nhai - cơm

bread

Cái dính bệt đầu lưỡi - bánh mì

Abusive

Dè bỉu

happy

Hớn hở

sad

Sầu - u sầu

bad

sai bét - xấu

Hơn

Er

Bự hơn

Bigger

Dài rộng hơn

Larger

The

Rồi. Những gì biết rồi, nói rồi. The sun (mặt trời....)

a

Ơ, ờ. Hôm qua con ăn ơ ơ ơ rau, ơ ơ tht

dog

Con đợp người

hollow

Hõm,

Hole

Hố

As ... as

Bẹp bẹp hai bên bằng nhau

Cold

cóng

I am as cold as you

tôi là tôi cũng rét cóng như bạn



























Rồi tôi lại nghe thấy tiếng chàng trai rền rĩ như ông cụ bên kia:

-  Trời ơi. Thượng đế sáng tạo ra muôn loài. Các loài được gọi là creature. Ngôn ngữ cũng do đấng thiêng liêng cao cả sáng tạo ra. Có những từ phải giữ nguyên vẹn. Let it be. Và có những từ được phép thêm s/es chỉ để mà gọi là danh từ đếm được hay danh từ không đếm được, thì Chúa trời sáng tạo ra mà làm cái gì. Bạn có biết các danh từ chỉ các hiện tượng thiên nhiên: rain, snow, sleet, sunshine, thunder, lighten, không được thêm s làm đuôi không?

-  Thì nó thành động từ chứ sao rain (cơn mưa) rains (trời mưa), snow (tuyết) snows tuyết rơi, thunder sấm thunders sấm nổ.

-  Giỏi, sai một ly đi một dặm. Vì thế tất cả những gì thiết yếu cho sự tồn tại của vũ trụ và cuộc sống bình an của con người danh từ đó không được phép thêm đuôi. Ví như CHẤT LỎNG water: càng thuần khiết thiên nhiên bao nhiêu càng có lợi cho sức khỏe. Hết lại phải có. Thực phẩm: beef, thịt bò, pork thịt lợn, fish, cá, sheep thịt cừu. Bò là bòln là lợn chứ không thể vịt pha ngan như Việt Nam hiện đại của mình được. Salt là muối.

-  stop. stop. Muối ....muối Thượng đế nhắn nhủ không salts. Nhưng bây giờ đã salts bằng I-od. Người ăn có sao không?

. Chàng trai ngẫm nghĩ :

- Muối là gia vị để nêm thực phẩm. Người ta nêm i-od vào muối, rồi chế thịt cá, nêm vào thịt cá. Ha ha ha. Thôi tiếp nhé: Các danh từ chỉ về phẩm chất: beauty (vẻ đẹp) intelligence (trí tuệ), truth (sự thật)... ta phải trung thực sự thật phải vẹn nguyên là sự thật, trí tuệ là trí tuệ thực sự chứ không phải là trí ngủ. Ngôn ngữ: English, Arabic, Vietnamese. Tiếng nào phải ra tiếng ý thì ngôn ngữ đó mới có khả năng khai phóng trí tuệ và giúp cân bằng về thể chất. Nói tiếng Lào mà ra tiếng Ý thì thôi, stress, bạo lực học đường .... Các lĩnh vực History, Literature ... Văn học mà thêm đuôi khác nào chúng ta sửa truyện Kiều: Thúy Kiều = Thúi Kyều. Lịch sử thêm đuôi sẽ ra sao?

Tôi thấy bỗng dưng yên ắng. Lịch sử có gì xúc động chăng! Rồi tôi thấy giọng nghẹn ngào của cô gái:

-  Những gì kinh qua của một dân tộc được gọi là lịch sử. Những gì kinh qua của mỗi cá nhân được gọi là kinh nghiệm. Chúng ta tránh được vấp váp trắc trở để đến bến bờ của an lạc là nhờ vốn kinh nghiệm. Quốc gia hùng cường, dân thái bình là nhờ lịch sử chỉ lối. Quốc gia, dân tộc sẽ đi về đâu khi la bàn là lịch sử bị thêm đuôi, bị lộng giả hành chơn?

-  Bạn học ơi, bạn có hay chăng niềm vui của những người di cư nhập ngôi nhà nước Mỹ. Lịch sử ngắn vẻn vẹn vài trăm năm. Họ vẫn là quốc gia mạnh nhất.

-  Họ mạnh nhất là họ biết sinh ra ngành Khảo Cổ Học, đào bới vừa để tìm vàng, vừa tìm những vốn quý mà các dân tộc khác cất giấu. Nhờ những fortune không thêm đuôi mà họ mạnh.

-  Thế tại sao nhung hươu thật làm người ta ăn béo nứt thịt ra mà deer không được thêm s.

-  Deers (di os). Giống như: baby - babys, âm ngắn hơn a baby sao được. Hay mount (một ngọn núi) mounts các ngọn núi sao chồng lên nhau được nên phải mountains. A mouse 1 con chuột, khi nhiều con chuột chúng thoắt biến liền nên mice. A t<